Đăng ký hỏi đáp và chia sẽ kiến thức cho cộng đồng, giúp cho thông điệp hay kinh nghiệm của mình được lan tỏa. Hay đơn giản là backlink cho SEO website trên Google
Đăng nhập vào để hỏi, trả lời hoặc tạo nội dung quảng bá dạng hỏi đáp, trả lời câu hỏi của mọi người và kết nối với những người khác.
Quên mật khẩu? Hãy điền địa chỉ email của bạn. Bạn sẽ nhận được một liên kết và sẽ tạo một mật khẩu mới qua email.
Chúng tôi muốn kết nối những người có kiến thức với những người cần nó, tập hợp những người có quan điểm khác nhau để họ hiểu nhau hơn và trao quyền cho mọi người chia sẻ kiến thức của họ.
Cách tính thuế TNCN năm 2024 mới nhất từ tiền lương
Bạn liên hệ c Lan 0938123657 nha Hoặc tham khảo tại https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/60154/huong-dan-cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-nam-2024
Bạn liên hệ c Lan 0938123657 nha
Hoặc tham khảo tại https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/60154/huong-dan-cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-nam-2024
See lessĐánh giá uy tín công ty Cổ phần truyền thông AlphaGo Media
Không nên bên dây nhận tiền nhưng không làm đúng KPI và không đạt. Kêu hoàn tiền thì thằng Hà giám đốc đòi chém mình nữa. Mình làm bên dự án phong thủy
Không nên bên dây nhận tiền nhưng không làm đúng KPI và không đạt. Kêu hoàn tiền thì thằng Hà giám đốc đòi chém mình nữa. Mình làm bên dự án phong thủy
See lessCho hỏi về cách đăng ký hộ kinh doanh trên dịch vụ công?
Bạn có thể liên dịch vụ thành lập hộ kinh doanh bên kế toán lộc phát nha. Nhanh chóng mà giá rẻ Chúc bạn vui!
Bạn có thể liên dịch vụ thành lập hộ kinh doanh bên kế toán lộc phát nha. Nhanh chóng mà giá rẻ
Chúc bạn vui!
See lessCách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Tân Thuế Việt
1. Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: Theo khoản 2 điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: a) Đối tượng kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu: - Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đRead more
1. Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Theo khoản 2 điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
a) Đối tượng kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động
có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ)– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ)
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí).
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)”
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.”
——————————————————————————–
+) Hồ sơ đăng ký kê khai thuế GTGT theo pp trực tiếp hoặc khấu trừ:
Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC quy định:
“Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).”
———————————————————————-
Như vậy:
– Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp Khấu trừ hay trực tiếp sẽ căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể như sau:
– Nếu Doanh nghiệp lựa chọn đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
– Nếu Doanh nghiệp lựa chọn đăng ký áp dụng theo phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
(Theo Công văn 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 của Tổng cục thuế)
Thời hạn nộp hồ sơ là Thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT kỳ đầu tiên năm thành lập hoặc đầu năm dương lịch.
Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng thành lập ngày 19/2/2024. Công ty lựa chọn kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
-> Thì công ty phải nộp Tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT quý 1/2024 (quý đầu tiên) chậm nhất ngày 02/05/2024 (Vì ngày 30/04 và 01/05 là ngày nghỉ lễ nên được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo)
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp kê khai thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ: Công ty mới thành lập vào tháng 3 năm 2024 và đã gửi tờ khai mẫu 01/GTGT tới cơ quan thuế quản lý theo quy định và đã được cơ quan thuế Thông báo chấp thuận nội dung đăng ký thì Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho năm 2024.
– Đến hết năm 2024 (năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập), Công ty thực hiện xác định lại tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT năm 2024 theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
* Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế ổn định trong 02 năm tiếp theo (năm 2025, 2026).
* Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên dưới 1 tỷ đồng và không tiếp tục đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì Công ty gửi tờ khai mẫu 04/GTGT đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý.
Lưu ý: Nếu DN đang kê khai theo pp trực tiếp nhưng có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ trở lên phải kê khai theo pp khấu trừ (không được theo pp trực tiếp) -> Vì theo quy định bên trên doanh thu hàng năm phải dưới ngưỡng 1 tỷ mới được kê khai trực tiếp.
——————————————————————————————
b. Hồ sơ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp trên doanh thu:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT.
——————————————————————————————–
c) Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+) Cách xác định Doanh thu để tính thuế GTGT:
– Doanh thu để tính thuế GTGT là: Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Chi tiết thuế suất thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp xem tại đây:
► Tỷ lệ % thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
———————————————————————–
Chú ý: Nếu DN có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Công ty Kế toán Thiên Ưng là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trong quý 3/2024 có doanh thu phát sinh như sau:
– Doanh thu từ hoạt động đào tạo kế toán là 200.000.000đ
– Doanh thu từ dịch vụ kế toán thuế là 300.000.000đ
=> Thì kê khai như sau:
-> Công ty không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính = 200.000.000 (do “Đào tạo” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT)
-> Phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ kế toán thuế = 300.000.000 x 5%
=> Cách lập Tờ khai 04/GTGT trực tiếp trên doanh thu như sau:
– Kê khai vào Chỉ tiêu 21: 200.000.000
– Kê khai vào Chỉ tiêu 24: 300.000.000
Chi tiết xem thêm:► Cách lập tờ khai 04/GTGT Trực tiếp trên doanh thu
——————————————————————————————
– Nếu DN nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
=> Trường hợp không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Xem thêm:► Cách hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
———————————————————————-
2. Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
a. Đối tượng áp dụng:
– Trường hợp DN có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì DN phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
b. Cách tính thuế GTGT phải nộp:
+) Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là: Giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: = Giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
– Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
– Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm.
– Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
c. Hồ sơ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp trên GTGT:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 03/GTGT.
===================================================
3. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Theo quy định tại Điều 44 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
1) Hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng:
– Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
Ví dụ: Hạn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2024 là ngày 20/3/2024
2) Hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Ví dụ: Hạn nộp Tờ khai thuế GTGT Qúy 1/2024 là ngày 02/05/2024 (Vì ngày 30/04 và 01/05 là ngày nghỉ lễ nên được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo là ngày 02/05/2024)
Chú ý: Thời hạn nộp tờ khai cũng là thời hạn nộp tiền thuế (nếu có phát sinh nhé!)
Xem thêm: Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT.
———————————————————————-
Chúc các bạn thành công!
See lessBạn muốn học kê khai thuế tháng/quý, xác định thuế GTGT được khấu trừ – không được khấu trừ, lập tờ khai báo cáo quyết toán thuế cuối năm…
có thể tham gia: Lớp học thực hành kế toán thuế thực tế chuyên sâu
—————————————————————————–
Hướng dẫn sử dụng Hotlink Protection trên cPanel
Cảm ơn đã chia sẽ, seo từ khóa vách ngăn di động cho mình với vachngandidonghcm.com.vn anh em check nha!
Cảm ơn đã chia sẽ, seo từ khóa vách ngăn di động cho mình với vachngandidonghcm.com.vn anh em check nha!
See lessHỏi về thủ tục và thời gian thành lập hộ kinh doanh củ chi?
Bạn hãy liên hệ mình sẽ hỗ trợ 24/24 nha Mở nhanh và tư vấn miễn phí thuế Liên hệ Zalo 0906.657.659 Vương
Bạn hãy liên hệ mình sẽ hỗ trợ 24/24 nha
Mở nhanh và tư vấn miễn phí thuế
Liên hệ Zalo 0906.657.659 Vương
See lessƯu đãi về tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Tân Thuế Việt
- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội quy định: “Điều 58. Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật nRead more
– Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 58. Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;”
– Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định:
“8. Bãi bỏ khoản 5; sửa đổi, bổ sung khoản 1 và 4 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.””
Căn cứ các quy định nêu trên, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
See less