Đăng ký hỏi đáp và chia sẽ kiến thức cho cộng đồng, giúp cho thông điệp hay kinh nghiệm của mình được lan tỏa. Hay đơn giản là backlink cho SEO website trên Google
Đăng nhập vào để hỏi, trả lời hoặc tạo nội dung quảng bá dạng hỏi đáp, trả lời câu hỏi của mọi người và kết nối với những người khác.
Quên mật khẩu? Hãy điền địa chỉ email của bạn. Bạn sẽ nhận được một liên kết và sẽ tạo một mật khẩu mới qua email.
Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Tân Thuế Việt
1. Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: Theo khoản 2 điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: a) Đối tượng kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu: - Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đXem thêm
1. Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Theo khoản 2 điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
a) Đối tượng kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động
có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ)– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ)
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí).
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)”
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.”
——————————————————————————–
+) Hồ sơ đăng ký kê khai thuế GTGT theo pp trực tiếp hoặc khấu trừ:
Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC quy định:
“Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).”
———————————————————————-
Như vậy:
– Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp Khấu trừ hay trực tiếp sẽ căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể như sau:
– Nếu Doanh nghiệp lựa chọn đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
– Nếu Doanh nghiệp lựa chọn đăng ký áp dụng theo phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
(Theo Công văn 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 của Tổng cục thuế)
Thời hạn nộp hồ sơ là Thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT kỳ đầu tiên năm thành lập hoặc đầu năm dương lịch.
Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng thành lập ngày 19/2/2024. Công ty lựa chọn kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
-> Thì công ty phải nộp Tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT quý 1/2024 (quý đầu tiên) chậm nhất ngày 02/05/2024 (Vì ngày 30/04 và 01/05 là ngày nghỉ lễ nên được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo)
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp kê khai thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ: Công ty mới thành lập vào tháng 3 năm 2024 và đã gửi tờ khai mẫu 01/GTGT tới cơ quan thuế quản lý theo quy định và đã được cơ quan thuế Thông báo chấp thuận nội dung đăng ký thì Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho năm 2024.
– Đến hết năm 2024 (năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập), Công ty thực hiện xác định lại tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT năm 2024 theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
* Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế ổn định trong 02 năm tiếp theo (năm 2025, 2026).
* Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên dưới 1 tỷ đồng và không tiếp tục đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì Công ty gửi tờ khai mẫu 04/GTGT đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý.
Lưu ý: Nếu DN đang kê khai theo pp trực tiếp nhưng có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ trở lên phải kê khai theo pp khấu trừ (không được theo pp trực tiếp) -> Vì theo quy định bên trên doanh thu hàng năm phải dưới ngưỡng 1 tỷ mới được kê khai trực tiếp.
——————————————————————————————
b. Hồ sơ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp trên doanh thu:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT.
——————————————————————————————–
c) Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+) Cách xác định Doanh thu để tính thuế GTGT:
– Doanh thu để tính thuế GTGT là: Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Chi tiết thuế suất thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp xem tại đây:
► Tỷ lệ % thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
———————————————————————–
Chú ý: Nếu DN có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Công ty Kế toán Thiên Ưng là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trong quý 3/2024 có doanh thu phát sinh như sau:
– Doanh thu từ hoạt động đào tạo kế toán là 200.000.000đ
– Doanh thu từ dịch vụ kế toán thuế là 300.000.000đ
=> Thì kê khai như sau:
-> Công ty không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính = 200.000.000 (do “Đào tạo” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT)
-> Phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ kế toán thuế = 300.000.000 x 5%
=> Cách lập Tờ khai 04/GTGT trực tiếp trên doanh thu như sau:
– Kê khai vào Chỉ tiêu 21: 200.000.000
– Kê khai vào Chỉ tiêu 24: 300.000.000
Chi tiết xem thêm:► Cách lập tờ khai 04/GTGT Trực tiếp trên doanh thu
——————————————————————————————
– Nếu DN nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
=> Trường hợp không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Xem thêm:► Cách hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
———————————————————————-
2. Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
a. Đối tượng áp dụng:
– Trường hợp DN có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì DN phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
b. Cách tính thuế GTGT phải nộp:
+) Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là: Giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: = Giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
– Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
– Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm.
– Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
c. Hồ sơ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp trên GTGT:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 03/GTGT.
===================================================
3. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Theo quy định tại Điều 44 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
1) Hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng:
– Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
Ví dụ: Hạn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2024 là ngày 20/3/2024
2) Hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Ví dụ: Hạn nộp Tờ khai thuế GTGT Qúy 1/2024 là ngày 02/05/2024 (Vì ngày 30/04 và 01/05 là ngày nghỉ lễ nên được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo là ngày 02/05/2024)
Chú ý: Thời hạn nộp tờ khai cũng là thời hạn nộp tiền thuế (nếu có phát sinh nhé!)
Xem thêm: Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT.
———————————————————————-
Chúc các bạn thành công!
Ít hơnBạn muốn học kê khai thuế tháng/quý, xác định thuế GTGT được khấu trừ – không được khấu trừ, lập tờ khai báo cáo quyết toán thuế cuối năm…
có thể tham gia: Lớp học thực hành kế toán thuế thực tế chuyên sâu
—————————————————————————–
Ưu đãi về tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Tân Thuế Việt
- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội quy định: “Điều 58. Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật nXem thêm
– Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 58. Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;”
– Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định:
“8. Bãi bỏ khoản 5; sửa đổi, bổ sung khoản 1 và 4 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.””
Căn cứ các quy định nêu trên, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Ít hơnƯu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Tân Thuế Việt
- Căn cứ Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 13. Ưu đãi về thuế suất 1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: a) Thu nhập củaXem thêm
– Căn cứ Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Ưu đãi về thuế suất
1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;
c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.””
– Căn cứ Khoản 3 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN (như chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng bất động sản, khai thác khoáng sản, sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).
Trường hợp doanh nghiệp nếu được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao cho một số sản phẩm cụ thể và lựa chọn ưu đãi theo ngành nghề công nghệ cao thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi đối với thu nhập phát sinh từ sản phẩm công nghệ cao nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi theo quy định.
Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp chỉ được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi doanh nghiệp đã lựa chọn.
Ít hơnHướng dẫn cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế theo phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Tân Thuế Việt
Căn cứ Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Người nộp thuế có tài khoản giao dịch trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có thể dễ dàng cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế theo các bước như sau: - Truy cập địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn - Chọn tab “CXem thêm
Căn cứ Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Người nộp thuế có tài khoản giao dịch trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có thể dễ dàng cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế theo các bước như sau:
– Truy cập địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn
– Chọn tab “Cá nhân”\Đăng nhập và Nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp.
– Sau khi đăng nhập thành công, tại thanh chức năng, tích chọn Đăng ký thuế\ Thay đổi thông tin. Tiếp tục tích chọn “Lấy thông tin công dân” để truy vấn thông tin cá nhân từ CSDL Quốc gia về dân cư. Sau khi đối chiếu, NNT xác nhận hoàn thành và tích chọn ” Hoàn thành kê khai” và thực hiện các bước theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi tờ khai và các hồ sơ đính kèm đến cơ quan thuế, kết thúc kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Ít hơnHình thức cá nhân khai thay đổi thông tin đăng ký thuế
Tân Thuế Việt
Căn cứ Luật Quản Lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Người nộp thuế là cá nhân có thông tin đăng ký thuế thay đổi thì có thể khai thay đổi thông tin bằng những hình thức sau: - Khai theo phương thức điện tử: qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vXem thêm
Căn cứ Luật Quản Lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Người nộp thuế là cá nhân có thông tin đăng ký thuế thay đổi thì có thể khai thay đổi thông tin bằng những hình thức sau:
– Khai theo phương thức điện tử: qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn
– Khai qua cơ quan chi trả thu nhập.
– Khai trực tiếp tại cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú/ tạm trú áp dụng đối với trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập.
Ít hơnMức phạt của hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại
Tân Thuế Việt
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau: "2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi: …b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùngXem thêm
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi:
…b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”
Do vậy, hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thuộc mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Ít hơnLập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại
Tân Thuế Việt
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: “1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá,Xem thêm
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Do vậy, hàng hóa dùng để khuyến mại thì Công ty vẫn phải lập hóa đơn để giao cho người mua.
Ít hơnXử phạt đối với sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn
Tân Thuế Việt
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội; Căn cứ Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội; Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; Theo đó, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP đã dành 1 chương (từ Điều 20 đến Điều 31) quy định về hànXem thêm
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội;
Căn cứ Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Theo đó, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP đã dành 1 chương (từ Điều 20 đến Điều 31) quy định về hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Tùy từng tình tiết, hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn sẽ bị xử phạt theo hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn; hoặc xử phạt hành vi trốn thuế; hoặc phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định.
Và cơ quan thuế sẽ chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại một số điều của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Ít hơnHành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hóa đơn
Tân Thuế Việt
Tại Điều 6, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế bao gồm: “1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế. 2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế. 3. Lợi dụXem thêm
Tại Điều 6, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế bao gồm:
“1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.”
Như vậy hành vi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế.
Ít hơnTra cứu Biên bản vi phạm hành chính về thuế điện tử
Tân Thuế Việt
Bằng phương thức điện tử, ứng dụng của cơ quan thuế sẽ: - Lập thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế vào ngày 1 và ngày 10 hàng tháng trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế gửi cho người nộp thuế thông qua tài khoản thuế điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với các trường hợp người nộp thuếXem thêm
Bằng phương thức điện tử, ứng dụng của cơ quan thuế sẽ:
– Lập thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế vào ngày 1 và ngày 10 hàng tháng trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế gửi cho người nộp thuế thông qua tài khoản thuế điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với các trường hợp người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc người nộp thuế có lịch sử nộp chậm hồ sơ khai thuế của các kỳ khai thuế lần trước).
– Còn sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Luật Quản lý Thuế 3 ngày, tức là vào ngày 3 và 23 hàng tháng, hệ thống cũng tự động Thông báo đôn đốc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Ngoài ra, người nộp thuế có tài khoản giao dịch trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn cũng có thể dễ dàng tra cứu thư nhắc nộp, Thông báo đôn đốc và thông tin về xử phạt vi phạm hành chính thuế theo hình thức điện tử bằng cách đăng nhập vào tài khoản điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế, chọn mục Tra cứu/Thông báo của cơ quan thuế/ Biên bản vi phạm hành chính về thuế.
Ít hơn