Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019. “Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính Phủ:
“Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quị và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quỷ 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp sổ thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước”
Căn cứ các quy định trên, Công ty phải nộp ít nhất là 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm tại thời điểm ngày 30 tháng 01 năm sau. Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể đối với số thuế TNDN tạm nộp quý I, quý II và quý III.
=> Vướng mắc: Công ty nộp một lần số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II, quý III và quý IV (không thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm) vào ngày 30 tháng 01 năm sau có phù hợp với quy định hay không? Trường hợp này, Công ty có bị tính chậm nộp đối với thuế TNDN tạm nộp quý I, quý II và quý III hay không?
Trường hợp phải nộp thuế TNDN tạm nộp hàng quý vào ngày 30 của tháng đầu quý sau thì Công ty phải nộp 100% hay 80% số thuế TNDN phải nộp phát sinh trên báo cáo tài chính quý?
Tân Thuế Việt
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định:
“Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước”.
Điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định:
“b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp”.
Căn cứ các quy định nêu trên:
Công ty nộp một lần số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II, quý III và quý IV (không thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm) vào ngày 30 tháng 01 năm sau thì không tính tiền chậm nộp.
Trường hợp phải nộp thuế TNDN tạm nộp hàng quý vào ngày 30 của tháng đầu quý sau thì Công ty phải nộp 100% số thuế TNDN phải nộp theo báo cáo tài chính.